Đàn Nhị là loại nhạc cụ góp phần tạo nên sự đa dạng của dàn nhạc truyền thống. Để giúp các bạn hiểu rõ hơn về loại đàn này, trong bài viết hôm nay chúng tôi sẽ thông tin chi tiết về đàn Nhị nhạc cụ cổ truyền Việt Nam, hãy cùng theo dõi ngay nhé!

Mục Lục

Giới thiệu về đàn Nhị

Đàn Nhị còn được gọi là đàn cò là một nhạc cụ thuộc bộ dây, do đàn có 2 dây nên có tên gọi là đàn Nhị. Đàn xuất hiện ở Việt Nam vào khoảng thế kỷ X, được người Kinh, Tày, Thái, Nùng, Dao, Mường, Khmer… sử dụng nhiều.

Tuy phổ biến tên gọi đàn Nhị, nhưng nhiều dân tộc tại Việt Nam còn gọi đàn này bằng các tên gọi khác như:

  • Người Kinh gọi là đàn líu hay nhị líu
  • Người Mường gọi là Cò ke
  • Người miền nam gọi là đờn cò.

Hầu như không có loại hình âm nhạc cổ truyền nào không có mặt đàn Nhị. Từ phường bát âm, tuồng, chèo, cải lương đến vọng cổ đàn Nhị đều góp mặt dưới nhiều hình thức như độc tấu, hòa tấu, song tấu.

Nhờ sự mượt mà, uyển chuyển của đàn nhị mà nó đã tạo vị thế quan trọng trong các dàn nhạc. Sự mượt mà, uyển chuyển này chính là chất keo kết nối các nhạc cụ khác hòa quyện với nhau.

Đọc thêm: Khám phá thông tin thú vị về đàn Dương cầm

Cấu tạo của đàn Nhị

Mỗi dân tộc làm đàn Nhị mang chút khác biệt trong cấu tạo. Tuy nhiên vẫn có những bộ phận chính như sau:

Ống nhị (bát nhị)

Đây là một bầu cộng hưởng có tác dụng khuếch đại âm thanh của đàn, dài 13,8cm. Ống nhị có hình giống bông hoa rau muống.

  • Một đầu được bịt kín bằng da rắn hoặc da kỳ đà.
  • Đầu còn lại không bịt và xòe ra như rau muống đang nở.

Chất liệu làm ống nhị thường là gỗ cứng.

Cần nhị (cán nhị)

Có dáng thẳng, gần đầu cán uốn mềm mại như ngã về phía ngược hướng với ống nhị. Cần nhị được cắm xuyên qua ống nhị và dài 75,5cm.

Trục dây

Đàn nhị sở hữu 2 trục nhị, được gắn xuyên qua cần nhị và nằm cùng hướng với ống nhị. Để dây căng hoặc chùn tạo âm cao, trầm bằng cách vặn trục dây.

Xem thêm: Tìm hiểu thông tin về đàn tam nhạc cu dây gẩy Việt Nam

Dây nhị

Đàn có 2 dây có thể được làm bằng tơ, nilon, kim loại. Đàn bằng dây tơ và nilon âm mềm mại, dịu dàng, còn đàn bằng dây kim loại có âm thanh rõ ràng. Trong 2 dây đàn thì có 1 dây lớn nằm trong và 1 dây nhỏ nằm ngoài.

Cử nhị (Khuyết nhị, cái suốt)

Cử nhị là một vòng bằng đồng hoặc tơ, được dùng để đặt giữ cần đàn, có thể trượt lên xuống. Hai dây đàn được xuyên qua vòng này trước khi buộc vào ngựa đàn trên bá nhị. Hai dây đàn không chạy thẳng, đồng thời từ trục nhị tới ngựa đàn mà bị cử nhị bóp lại gần nhau. Điều này sẽ giúp thay đổi độ cao của dây đàn.

Cửa đàn càng kéo về phía bát nhị thì âm càng cao, nếu kéo lên phía đầu cần nhị thì sẽ cho âm thanh trầm. Như vậy để thay đổi cao đội của tiếng đàn nhị thì cần tác động vào trục dây và cử nhị.

Cung vĩ

Cung vĩ của đàn nhị nhìn như một cái cung.

  • Phần cứng được làm từ tre, gỗ, có hình dáng uốn cong.
  • Phần dây tạo âm thanh được làm bằng tơ hoặc lông đuôi ngựa.

Cần bắt buộc luồn cung vĩ vào giữa 2 dây đàn do 2 dây đàn khá sát nhau, đồng nghĩa không thể tách rời cung vĩ và đàn (trừ trường hợp tháo ráp các bộ phận).

Các kỹ thuật quan trọng trong diễn tấu đàn Nhị

Các kỹ thuật quan trọng trong diễn tấu đàn Nhị
Các kỹ thuật quan trọng trong diễn tấu đàn Nhị

Tư thế khi chơi đàn Nhị

  • Tư thế ngồi

Khi chơi đàn nhị, hai ống chân dựng thẳng, úp bàn chân xuống đất, bầu cộng hưởng để ngang, mặt bầu cộng hưởng để lọt xuống giữa hai đùi khoảng một phần mười, phần còn lại nằm phía trên đùi, lỗ loa bầu cộng hưởng phải để thấp. Khi cần tiếng nhỏ thì kẹp đùi chân phải vào dây đàn dưới con ngựa.

  • Tư thế ngồi giường ván

Ngồi xếp bàn tròn, bàn chân bên phải người chơi để ngửa, ống chân bên trái đè lên giữa bầu cộng hưởng, cần đàn để thẳng, bầu cộng hưởng để ngang, mặt bịt da của đàn để lên bàn chân về phía ngón chân. Ngón chân cái người chơi để sát dưới con ngựa để điều khiển tiếng bằng cách ấn nhẹ ngón chân vào con ngựa.

  • Tư thế đứng

Bầu cộng hưởng đàn được tì ngang thắt lưng người chơi.

Kỹ thuật diễn tấu đàn Nhị

Để chơi đàn Nhị thường dùng cả tay phải và tay trái, cụ thể kỹ thuật như sau:

Kỹ thuật tay phải

Kỹ thuật tay phải được người chơi chủ yếu sử dụng cung vĩ. Cung vĩ ở đàn Nhị có vai trò điều khiển làm cho tiếng đàn khi thì mềm mại, ngọt ngào, khi thì khoẻ mạnh, chắc chắn. Hướng chuyển động của nó là đẩy từ phải sang trái và kéo từ trái sang phải.

Có 4 loại kỹ thuật ở đàn Nhị:

  • Cung vĩ rời: Người chơi cầm cung vĩ kéo các note nhạc, note này rời note kia, không luyến.
  • Cung vĩ liền: Người chơi cầm cung vĩ kéo các note nhạc quyện từ note này sang note kia như chúng ta luyến láy trong giọng hát.
  • Cung vĩ ngắt: Người chơi dùng cung vĩ kéo các note dứt khoát, gãy gọn.
  • Cung vĩ rung: Người chơi dùng cung vĩ kéo qua lại liên tục một note nhạc thường để diễn tấu các tình huống cao trào, vui vẻ, khẩn cấp.

Kỹ thuật tay trái

Dùng tay trái bấm ngón tay vào dây đàn để tạo tạo ra các nốt nhạc. Tuy nhiên cần phải bấm để tạo ra các âm sắc khác nhau, người chơi sử dụng các kỹ thuật ngón rung, ngón vuốt, ngón nhấn, ngón lay và bật dây.

  • Ngón rung: Bấm nhẹ liên tục vào dây đàn để tạo độ ngân rung mềm mại.
  • Ngón vuốt: Vuốt từ trên xuống dưới hoặc từ dưới lên trên dây đàn. Âm vuốt có tác dụng làm tiếng đàn trở nên mềm mại, uyển chuyển gần giống như giọng hát.
  • Ngón nhấn: Giúp âm thanh cao lên 1 cung.
  • Ngón láy hay ngón vỗ: Sử dụng ngón cái bấm vào một nốt trên dây đàn, ngón trỏ thì ấn thả liên tục vào nốt cao hơn kề nốt ngón cái. Sử dụng kỹ thuật ngón láy để diễn tả sự quyến luyến, bịn rịn, ngậm ngùi không nỡ chia xa.
  • Bật dây: Người dây không dùng cung vĩ, thay vào đó là dùng ngón tay khều khều dây đàn để tạo ra âm thanh.

Trên đây là chia sẻ thông tin về đàn Nhị mà chúng tôi tổng hợp lại. Hy vọng bài viết mang đến những kiến thức bổ ích cho quý bạn đọc. Cảm ơn các bạn đã theo dõi bài viết!

Rate this post