Đàn Tam là một nhạc cụ truyền cụ truyền thống của người Việt, tuy nhiên nhiều bạn vẫn chưa biết rõ về loại đàn này. Trong bài viết hôm nay chúng tôi sẽ giúp các bạn tìm hiểu thông tin về đàn Tam nhạc cụ dây gẩy Việt Nam, hãy cùng theo dõi ngay nhé!

Mục Lục

Giới thiệu về đàn Tam

Đàn Tam là nhạc cụ dây truyền thống gảy, được mắc “ba dây” nên gọi là đàn Tam.

Có nhiều loại nhạc cụ dân tộc như đàn Then 3 dây của Người Tày, Thái nhưng nguyên tắc và âm sắc không giống với đàn Tam, thực chất tiếng đàn Tam rung trên mặt da còn tiếng đàn Then rung trên mặt gỗ mỏng.

Giới thiệu về đàn Tam
Giới thiệu về đàn Tam

Ðàn Tam hiện nay có cỡ nhỏ, cỡ vừa và cỡ lớn (âm trầm). Ðàn Tam có thể diễn tấu các bản nhạc có tốc độ nhanh, đánh láy đầu, láy đuôi hoặc biến tấu. Về âm lượng đàn Tam có thể vang bằng hai đàn dây gảy khác, loại đàn Tam cỡ lớn còn có thể tăng thêm âm trầm cho dàn nhạc.

Đọc thêm: Tìm hiểu thông tin về đàn ri đá nhạc cụ truyền thống người Tây Nguyên

Cấu tạo của đàn Tam

Cấu tạo đàn Tam gồm có những bộ phận chính như sau:

  • Bầu đàn (hộp đàn)

Bầu đàn là khuôn gỗ dày hình chữ nhật (4 cạnh tròn), kích thước 14 – 17 cm. Thành đàn cao khoảng 5 cm, khá nặng, làm bằng gỗ cứng. Mặt đàn bọc bằng da trăn hoặc da kỳ đà. Ở phần gần giữa mặt đàn là ngựa đàn. Trước đây hậu đàn bịt da, ngày nay làm bằng gỗ, có lỗ thoát âm.

  • Cần đàn

Cần đàn dài, làm bằng gỗ cứng, trên mặt không có phím đàn.

  • Đầu đàn

Đầu đàn có hốc luồn dây và 3 trục dây (bên 2 trục, bên 1 trục). Đầu đàn hơi ngả về phía sau.

  • Dây đàn

Trước đây dây đàn làm bằng tơ se, nay làm bằng dây nylon với kích thước khác nhau. Tổng cộng có 3 dây đàn móc vào cuối bầu đàn, chạy lên phía trên ngựa đàn đến cần đàn rồi xỏ vào trục dây được luồn qua miếng xương có 3 lỗ nằm trên mặt cần đàn.

Người đánh có thể di chuyên miếng xương này lên gần đầu đàn hay kéo xuống hướng bầu đàn để điều chỉnh độ căng, giãn của 3 dây đàn, giúp âm thanh cao lên hay trầm xuống. Tuy nhiên ngày nay miếng xướng này đã được loại bỏ khỏi đàn Tam.

Dây đàn được lên cách nhau một quãng 4 đúng và 5 đúng Sol – Do – Sol hoặc Sol – Re – Sol.

Đối với đàn Tam cỡ trung bình và lớn, âm sắc hơi mờ và đục hơn đàn cỡ nhỏ, âm thanh gần giống như tiếng trống. Các loại đàn Tam đều có âm vực khoảng 3 quãng tám.

Xem thêm: Đàn Ukulele là gì? Những thông tin tổng quan cần biết

Kỹ thuật chơi đàn Tam ra sao?

Kỹ thuật chơi đàn Tam ra sao?
Kỹ thuật chơi đàn Tam ra sao?

Để có thể diễn tấu được đàn Tam, người chơi ngoài am hiểu về đàn còn cần nắm rõ các kỹ thuật chơi sau đây:

  • Tư thế cách gảy đàn

Ngồi thấp xếp chân trên chiếu hoặc ngồi thẳng trên ghế, đàn được đặt ngang tầm tay.

  • Kỹ thuật tay phải

Người chơi cần để móng tay dài, sử dụng ngón cái và ngón trỏ để gảy, hoặc có thể dùng móng bằng sừng, bằng nhựa có vòng đeo chặt vào đầu ngón tay (giống như móng gảy đàn Tranh).

– Ngón gảy: là dùng miếng gảy đánh vào dây từ trên xuống, ký hiệu là chữ U ngược.

– Ngón hất: là sử dụng miếng gảy hất từ dưới lên, ký hiệu chữ V.

– Ngón vê: được sử dụng rất nhiều ở đàn Tam, dùng miếng gảy đánh xuống và hất lên liên tục, nhanh và đều, ký hiệu gạch 3 chéo ở đuôi nốt. Vê làm cho tiếng đàn vang đều từ đầu đến hết độ ngân của nốt nhạc, làm cho nốt nhạc thêm sinh động, giàu sức biểu hiện.

  • Kỹ thuật tay trái

Kỹ thuật tay trái có ngón láy, ngón luyến, ngón bật, ngón mổ, ngón bịt và đặc biệt là ngón vuốt vì cần đàn Tam không có phím, ngón này thường kết hợp với ngón vê của tay phải.

– Ngón nhấn: tạo cho hai âm nối liền nhau, luyến với nhau nghe mềm mại như tiếng nói với nhiều thanh điệu, tình cảm. Khi đánh ngón nhấn tay phải chỉ gảy một lần.

– Ngón vuốt: vuốt không vê dùng gạch chéo nối giữa hai nốt. Vuốt có vê dùng gạch chéo nối giữa hai nốt đồng thời gạch hai gạch chéo ở nốt nhạc có đuôi, nếu nốt nhạc không có đuôi thì gạch hai gạch chéo ở trên hoặc ở dưới nốt.

– Vuốt lên, xuống: là cách vuốt dây của tay trái trong khi tay phải không gảy, không vê, không phi, âm thanh các ngón vuốt xuống phát ra nhỏ, yếu. Thường các âm vuốt thường xen kẽ với các âm gảy, vê hay phi để có thể thừa hưởng dư âm của các âm ấy.

– Ngón giật: là cách nhấn trên dây như ngón nhấn luyến nhưng tính chất âm thanh khác: âm được nhấn tới vừa vang lên liền bị tắt ngay một cách đột ngột, âm thanh tiếng giật nghe như tiếng nấc, diễn tả tình cảm day dứt, thương nhớ.

– Ngón mổ: ngón mổ gần giống như ngón luyến, nhưng tay phải không gảy dây mà ngón tay trái cứ mổ vào các cung phím để phát ra âm thanh, âm thanh ngón mổ nghe nhỏ, yếu và có màu âm riêng biệt. Không nên sử dụng ngón mổ trong bản nhạc có tốc độ nhanh và trong hòa tấu vì hiệu quả ngón mổ nghe rất nhỏ.

– Chồng âm, hợp âm: Khi đánh chồng âm, hợp âm có thể đánh bằng móng tay hoặc phím gảy trên, hai hoặc ba dây không khó khăn và giữ tính chất đệm trong hòa tấu.

– Âm bồi: Cách đánh là sử dụng ngón tay trái chặn vào đoạn dây thích hợp kể từ đầu đàn trong khi tay phải gảy dây đó.

Trên đây là chia sẻ thông tin về đàn Tam nhạc cụ dây truyền thống gảy phổ biến của người Việt mà chúng tôi đã tổng hợp lại. Hy vọng bài viết hữu ích giúp bạn đọc hiểu hơn về loại nhạc cụ này. Cảm ơn các bạn đã theo dõi bài viết!

Rate this post